Shadow User Pro v2.5 - Chương trình đóng băng ổ cứng
[ 2009-04-27 20:51:46 | Tác giả: bvl91 ]
Có chức năng đóng băng ổ cứng
ShadowUser provides a safe computing environment by creating a virtual twin of your PC. Place your PC in ShadowMode and surf the internet without a trace of unwanted cookies, history, temporary files, spam applications or spyware. Instantly undo accidental or malicious changes to your PC. Safely test system and application updates before saving those changes. Save changes to specific file, folders or an entire ShadowMode session.
Ưu thế khi sử dụng ShadowUser so với DeepFreeze:
- Tạo sự an toàn hơn cho tài khoản admin vì ShadowUser không đòi hỏi thiết lập password, do đó khi không cần sử dụng thì dễ dàng gỡ bỏ. Nếu bạn quên password của DeepFreeze thì hơi bị gay đấy!
- Trong quá trình sử dụng, nếu bạn ưng ý phần mềm nào mà không muốn cài đặt lại nó khi tắt chế độ ShadowMode thì ShadowUser cho phép bạn lưu lại cấu hình hệ thống ngay lúc này. Riêng với DeepFreeze thì bạn phải làm lại từ đầu.
- Không thể chạy ShadowUser bằng phím tắt, chỉ có tài khoản Administrator mới có đủ quyền để điều khiển ShadowUser.
Nếu cần "thử nghiệm" trước khi dùng chính thức, bạn nên sao lưu ổ C (hay ổ cài Windows) bằng Norton Ghost rồi cài ShadowUser lên ổ C. Sau khi đã "chán chê" thì restore ổ C để xóa mọi vết tích của ShadowUser. Có 4 bước giúp bạn làm quen với cách sử dụng ShadowUser.
Bước 1: Thao tác với bảng điều khiển của ShadowUser.
Sau khi cài đặt, biểu tượng của ShadowUser sẽ xuất hiện dưới khay hệ thống, bạn nhấp phải vào nó chọn "Open ShadowUser" để mở bảng điều khiển của ShadowUser rồi xem 5 thẻ sau:
- Thẻ Status: cho biết trạng thái hoạt động của hệ thống
- Thẻ Configuration: cho phép xác lập các ổ đĩa/phân vùng (gọi tắt là ổ đĩa), các folder hoặc các file có thể nằm ngoài tầm kiểm soát của ShadowMode.
• Volumes: xác định các ổ đĩa cần bảo vệ bằng ShadowUser, thông thường là ổ cài Windows, tuy nhiên bạn nhớ chừa lại 1 ổ để người khác có thể lưu dữ liệu khi làm việc trên máy.
• Exclusion List: đây là một dạng thu nhỏ của việc “chừa ổ đĩa” ở bước Volumes trên vì ở đây bạn chỉ cần chỉ ra các folder (có chứa các file cho phép chỉnh sửa) nằm trong các ổ đĩa chịu ảnh hưởng của ShadowMode. Bạn phải đánh dấu kiểm ở ô Enable, sau đó chọn Add Folder để đưa lần lượt các folder cần sử dụng vào “vùng kiểm soát”, khi kích hoạt ShadowMode thì không thể xóa các folder này nhưng với các file chứa trong chúng thì vẫn có thể xử lý bình thường như tạo mới, chỉnh sửa nội dung hay xóa luôn.
• Auto Comitt: thao tác tương tự như Exclusion List, các file (trong danh sách Add File) và folder (trong danh sách Add Folder) đều được khôi phục nếu bị xóa nhưng phần “nội dung” thì có thể chỉnh sửa được.
- Thẻ Schedule: lập thời khóa biểu chạy ShadowMode, chỉ dùng khi bạn thực sự chuyên nghiệp trong việc lập kế hoạch cho máy tính chạy liên tục.
- Thẻ Reports: ShadowUser ghi lại các lần đã khởi chạy ShadowMode để bạn tiện theo dõi.
- Thẻ Statistics: hiển thị thông tin về các ổ đĩa.
Bước 2: Sử dụng quyền Administration của ShadowUser.
Vào Options chọn thẻ Administration (người dùng là người “bị” ShadowUser khống chế):
- Enable Mode Control: cho phép người dùng thay đổi (bật hoặc tắt) chế độ ShadowMode.
- Enable Management Console: tùy chọn để sử dụng 1 số chức năng nhỏ bên trong.
- Enable Configuration Page: cho phép người dùng chọn lựa ổ đĩa nằm trong tầm kiểm soát của ShadowMode.
- Enable Schedule Page cho phép người dùng lập kế hoạch sử dụng ShadowMode.
- Enable Reports Page: cho phép người dùng xem các hoạt động của ShadowMode.
- Enable Statistics Page: cho phép người dùng xem trạng thái của các ổ đĩa có nằm trong phạm vi kiểm soát của ShadowMode hay không .
- Enable Options Page: cho phép người dùng thay đổi các thiết lập của ShadowMode.
- Enable Tray Icon: bật hoặc tắt icon của ShadowMode dưới khay hệ thống.
- Enable Manual Commit: cho phép người dùng tự thiết lập các files hoặc folder "an toàn" (loại bỏ ảnh hưởng của ShadowMode) khi nhấp phải vào chúng và chọn lệnh Commit từ menu ngữ cảnh.
- Enable Control Panel Applet: khi tắt chức năng này, người dùng sẽ không gỡ bỏ được ShadowUser nếu như không có quyền Administrator.
- Enable Shell Link: cho phép chạy ShadowMode từ bằng cách nhấp phải chuột vào My Computer rồi chọn lệnh.
Bước 3: Kích hoạt ShadowMode.
Sau khi đã “ngâm cứu” xong 2 bước trên thì bạn kích hoạt ShadowMode bằng cách bấm vào Mode (nằm cạnh Options) chọn Active, cách thứ hai là nhấp phải vào biểu tượng dưới khay hệ thống chọn “Enable ShadowMode”. Lưu ý rằng mỗi lần kích hoạt/tắt chế độ ShadowMode (lệnh Activate để bật và lệnh Deactivate để tắt) thì bạn phải restart máy tính theo yêu cầu của ShadowUser là "Reboot Now" và vì đang sử dụng bản dùng thử nên khi xuất hiện hộp thoại đòi đăng ký ShadowUser thì bạn chịu khó chọn "Buy Later".
Bước 4: Tắt ShadowMode.
Chỉ có tài khoản Administrator mới có quyền tắt (Deactive), thao tác tương tự như khi kích hoạt. Tùy theo các thiết lập của bạn dành cho ShadowUser mà các chế độ khi Deactive có thể bị vô hiệu hóa, tuy nhiên chỉ cần quan tâm đến hai chế độ "Lose all changes, except for excluded files" (bỏ qua tất cả thay đổi của hệ thống, ngoại trừ các file đã được quy định trước) và "Full system save" (lưu tất cả thay đổi), chúng thật sự có ý nghĩa khi chính bạn sử dụng để "vọc" máy tính, riêng tài khoản Limited khi đã bị giới hạn thì không gọi được ShadowUser nên thuộc dạng "Lose all changes" (bỏ tất cả thay đổi, lúc này hệ thống được trả về thời điểm được lưu sau cùng).
Chú ý:
- Yêu cầu hệ thống tối thiểu: máy tính sử dụng Windows NT/2000/XP, có CPU Pentium 133MHz và 128MB RAM trở lên.
- Trong bài này bạn phải chú ý phân biệt ShadowUser (tên phần mềm) và ShadowMode (chế độ chạy của ShadowUser) nhé! Bạn chỉ nên dùng ShadowUser cho các tài khoản Limited vì có thể điều khiển ShadowMode theo ý mình, riêng các tài khoản Admin đều có khả năng bật/tắt ShadowMode nên không “cấm quyền” được. Bạn cũng có thể trao quyền bật/tắt ShadowMode cho tài khoản Limited nếu tin tưởng người sử dụng tài khoản đó, nếu không thì hãy bỏ hết các dấu kiểm trong thẻ Administration của ShadowUser cho chắc ăn!
- Không chống phân mảnh hoặc sử dụng các trình chống phân mảnh như Perfect Disk, Diskeeper khi đang bật chế độ ShadowMode, muốn chống phân mảnh thì phải tắt ShadowMode trước.
Khi sử dụng "Full system save", máy tính sẽ mất một ít thời gian để áp đặt cấu hình mới, do đó khi restart bạn thấy bảng hoạt động của ShadowUser thì đừng vội hoảng hốt, mọi việc vẫn bình thường nếu như không bị mất điện giữa chừng!
- Bạn không nên loại 2 thành phần của ShadowUser khỏi danh sách tự khởi động của Windows (Start/Run, gõ msconfig, chọn thẻ Startup) bởi khi kích hoạt ShadowMode, ShadowUser sẽ chạy “ngầm” rất khó nhận biết.
Sau khi làm quen với ShadowUser thì bạn có thể yên tâm “vọc” máy tính hoặc vô tư đi chơi mà không lo máy tính bị “phá” nữa. Kể từ bây giờ, ShadowUser đã trở thành một trợ thủ đắc lực cho bạn rồi đó!
----------------------------------------------------------
This program captures a ,shot of your system volumes and runs an exact duplicate of your server or PC in a virtual state. This virtual state, called ShadowMode, allows the user to use the server or PC as normal, but without actually writing to disk. If system changes and folder or files changes occur during a ShadowMode session, then these changes can be automatically or manually committed to disk or discarded. ShadowUser Pro allows you to surf the Internet without a trace, eliminate viruses, undo unwanted system changes, recover your PC or server, and return your system to its original state.
Pros:
Insulates file system from all changes until committed. Automatic full system restore after crash. Can discard changes by users designated Limited and discard changes at scheduled times.
Cons:
Some minor interface problems. Users must periodically reboot system to commit or discard changes. User confusion can cause loss of files designated to be saved automatically.
Bottom Line:
ShadowUser Pro 2.0 is best used by managers of public computers to protect the PCs (and their users) from malware. It's also an effective way for individuals to roll back to a good configuration after a problem (such as a virus attack) occurs, though it has only one such restore point.
Review
ShadowStor's ShadowUser Pro 2.0 provides an effective way for you to restore your OS back to a good configuration if spyware, viruses, Trojan horses, or other malicious code hits your machine. It can also protect public..
ShadowStor's ShadowUser Pro 2.0 provides an effective way for you to restore your OS back to a good configuration if spyware, viruses, Trojan horses, or other malicious code hits your machine. It can also protect public computers from corruption.
ShadowUser intercepts all file system changes on a Windows NT 4.0, 2000, or XP system and diverts them to a ShadowMode volume, restoring a system to its original state on reboot or keeping only selected changes. The files actually stored on disk aren't modified unless the user actively commits the changes to disk. If a problem occurs, you simply discard the ShadowMode volume. And if the system crashes (perhaps under attack by malicious software), it will automatically return to its previous state on restart.
The program has an Auto Commit list to which you can add files or folders. ShadowUser will then offer to commit them on leaving ShadowMode, but the wording in the confirmation dialog is confusing—and a wrong choice will wipe out edits. An Administrator user can right-click on any file and manually commit changes to disk. Changes to files in folders on the Exclusions list immediately pass through to the file system; however, enabling this list disables the option to commit the entire ShadowMode volume.
ShadowUser Pro 2.0ShadowUser's protection is system-wide, unlike Altiris Protect (formerly FSLogic Protect), which keeps separate sessions for each user but has trouble with kernel-mode drivers. The ShadowMode volume grows over time, using more and more disk space until the user reboots and either commits or discards the changes. A handy pie chart shows free space, used file-system space, and ShadowMode volume space. Clearing the ShadowMode volume also wipes out your browsing history, temporary Internet files, and other traces of online activity.
On a public computer, ShadowUser can be configured so that Limited users have no ability to modify the program's settings or commit changed files to disk. Its scheduling module will warn the user and reboot at specific intervals, clearing all changes. This protects the user's personal information from other users, and protects the system against unwanted or malicious modification by user error or malicious software. Do note that if you accidentally commit changes with a virus or Trojan installed, there's no going back.
All in all, ShadowUser is a useful tool for those worried about malicious threats.
Full Download
http://www.mediafire.com/?3m3lyjz25uj
Bài Viết Ngẫu Nhiên:
Skin WMP - BlueGrid
Những anh hùng trong Tam Quốc Chí ( theo phong cách mới )
Ai sợ vợ nhất?
Michael Jackson's Moonwalker [ Game up trên Mediafire]
Bộ 19 Đề Hóa Học - HD Giải Chi Tiết
WindowsCare Uninstall Gold v2.0.2.49 Gở Bỏ những phần mềm đã cài vào máy tính an toàn
Plugin Galaxy v.1.5 for Photoshop
Zoner SoftWare Plus Progs For Digital Photos
Tuyển Tập Các Bài Văn Mẫu Lớp 12 - Sưu Tầm
Icon Vista: PSP ICONS PACK
ShadowUser provides a safe computing environment by creating a virtual twin of your PC. Place your PC in ShadowMode and surf the internet without a trace of unwanted cookies, history, temporary files, spam applications or spyware. Instantly undo accidental or malicious changes to your PC. Safely test system and application updates before saving those changes. Save changes to specific file, folders or an entire ShadowMode session.
Ưu thế khi sử dụng ShadowUser so với DeepFreeze:
- Tạo sự an toàn hơn cho tài khoản admin vì ShadowUser không đòi hỏi thiết lập password, do đó khi không cần sử dụng thì dễ dàng gỡ bỏ. Nếu bạn quên password của DeepFreeze thì hơi bị gay đấy!
- Trong quá trình sử dụng, nếu bạn ưng ý phần mềm nào mà không muốn cài đặt lại nó khi tắt chế độ ShadowMode thì ShadowUser cho phép bạn lưu lại cấu hình hệ thống ngay lúc này. Riêng với DeepFreeze thì bạn phải làm lại từ đầu.
- Không thể chạy ShadowUser bằng phím tắt, chỉ có tài khoản Administrator mới có đủ quyền để điều khiển ShadowUser.
Nếu cần "thử nghiệm" trước khi dùng chính thức, bạn nên sao lưu ổ C (hay ổ cài Windows) bằng Norton Ghost rồi cài ShadowUser lên ổ C. Sau khi đã "chán chê" thì restore ổ C để xóa mọi vết tích của ShadowUser. Có 4 bước giúp bạn làm quen với cách sử dụng ShadowUser.
Bước 1: Thao tác với bảng điều khiển của ShadowUser.
Sau khi cài đặt, biểu tượng của ShadowUser sẽ xuất hiện dưới khay hệ thống, bạn nhấp phải vào nó chọn "Open ShadowUser" để mở bảng điều khiển của ShadowUser rồi xem 5 thẻ sau:
- Thẻ Status: cho biết trạng thái hoạt động của hệ thống
- Thẻ Configuration: cho phép xác lập các ổ đĩa/phân vùng (gọi tắt là ổ đĩa), các folder hoặc các file có thể nằm ngoài tầm kiểm soát của ShadowMode.
• Volumes: xác định các ổ đĩa cần bảo vệ bằng ShadowUser, thông thường là ổ cài Windows, tuy nhiên bạn nhớ chừa lại 1 ổ để người khác có thể lưu dữ liệu khi làm việc trên máy.
• Exclusion List: đây là một dạng thu nhỏ của việc “chừa ổ đĩa” ở bước Volumes trên vì ở đây bạn chỉ cần chỉ ra các folder (có chứa các file cho phép chỉnh sửa) nằm trong các ổ đĩa chịu ảnh hưởng của ShadowMode. Bạn phải đánh dấu kiểm ở ô Enable, sau đó chọn Add Folder để đưa lần lượt các folder cần sử dụng vào “vùng kiểm soát”, khi kích hoạt ShadowMode thì không thể xóa các folder này nhưng với các file chứa trong chúng thì vẫn có thể xử lý bình thường như tạo mới, chỉnh sửa nội dung hay xóa luôn.
• Auto Comitt: thao tác tương tự như Exclusion List, các file (trong danh sách Add File) và folder (trong danh sách Add Folder) đều được khôi phục nếu bị xóa nhưng phần “nội dung” thì có thể chỉnh sửa được.
- Thẻ Schedule: lập thời khóa biểu chạy ShadowMode, chỉ dùng khi bạn thực sự chuyên nghiệp trong việc lập kế hoạch cho máy tính chạy liên tục.
- Thẻ Reports: ShadowUser ghi lại các lần đã khởi chạy ShadowMode để bạn tiện theo dõi.
- Thẻ Statistics: hiển thị thông tin về các ổ đĩa.
Bước 2: Sử dụng quyền Administration của ShadowUser.
Vào Options chọn thẻ Administration (người dùng là người “bị” ShadowUser khống chế):
- Enable Mode Control: cho phép người dùng thay đổi (bật hoặc tắt) chế độ ShadowMode.
- Enable Management Console: tùy chọn để sử dụng 1 số chức năng nhỏ bên trong.
- Enable Configuration Page: cho phép người dùng chọn lựa ổ đĩa nằm trong tầm kiểm soát của ShadowMode.
- Enable Schedule Page cho phép người dùng lập kế hoạch sử dụng ShadowMode.
- Enable Reports Page: cho phép người dùng xem các hoạt động của ShadowMode.
- Enable Statistics Page: cho phép người dùng xem trạng thái của các ổ đĩa có nằm trong phạm vi kiểm soát của ShadowMode hay không .
- Enable Options Page: cho phép người dùng thay đổi các thiết lập của ShadowMode.
- Enable Tray Icon: bật hoặc tắt icon của ShadowMode dưới khay hệ thống.
- Enable Manual Commit: cho phép người dùng tự thiết lập các files hoặc folder "an toàn" (loại bỏ ảnh hưởng của ShadowMode) khi nhấp phải vào chúng và chọn lệnh Commit từ menu ngữ cảnh.
- Enable Control Panel Applet: khi tắt chức năng này, người dùng sẽ không gỡ bỏ được ShadowUser nếu như không có quyền Administrator.
- Enable Shell Link: cho phép chạy ShadowMode từ bằng cách nhấp phải chuột vào My Computer rồi chọn lệnh.
Bước 3: Kích hoạt ShadowMode.
Sau khi đã “ngâm cứu” xong 2 bước trên thì bạn kích hoạt ShadowMode bằng cách bấm vào Mode (nằm cạnh Options) chọn Active, cách thứ hai là nhấp phải vào biểu tượng dưới khay hệ thống chọn “Enable ShadowMode”. Lưu ý rằng mỗi lần kích hoạt/tắt chế độ ShadowMode (lệnh Activate để bật và lệnh Deactivate để tắt) thì bạn phải restart máy tính theo yêu cầu của ShadowUser là "Reboot Now" và vì đang sử dụng bản dùng thử nên khi xuất hiện hộp thoại đòi đăng ký ShadowUser thì bạn chịu khó chọn "Buy Later".
Bước 4: Tắt ShadowMode.
Chỉ có tài khoản Administrator mới có quyền tắt (Deactive), thao tác tương tự như khi kích hoạt. Tùy theo các thiết lập của bạn dành cho ShadowUser mà các chế độ khi Deactive có thể bị vô hiệu hóa, tuy nhiên chỉ cần quan tâm đến hai chế độ "Lose all changes, except for excluded files" (bỏ qua tất cả thay đổi của hệ thống, ngoại trừ các file đã được quy định trước) và "Full system save" (lưu tất cả thay đổi), chúng thật sự có ý nghĩa khi chính bạn sử dụng để "vọc" máy tính, riêng tài khoản Limited khi đã bị giới hạn thì không gọi được ShadowUser nên thuộc dạng "Lose all changes" (bỏ tất cả thay đổi, lúc này hệ thống được trả về thời điểm được lưu sau cùng).
Chú ý:
- Yêu cầu hệ thống tối thiểu: máy tính sử dụng Windows NT/2000/XP, có CPU Pentium 133MHz và 128MB RAM trở lên.
- Trong bài này bạn phải chú ý phân biệt ShadowUser (tên phần mềm) và ShadowMode (chế độ chạy của ShadowUser) nhé! Bạn chỉ nên dùng ShadowUser cho các tài khoản Limited vì có thể điều khiển ShadowMode theo ý mình, riêng các tài khoản Admin đều có khả năng bật/tắt ShadowMode nên không “cấm quyền” được. Bạn cũng có thể trao quyền bật/tắt ShadowMode cho tài khoản Limited nếu tin tưởng người sử dụng tài khoản đó, nếu không thì hãy bỏ hết các dấu kiểm trong thẻ Administration của ShadowUser cho chắc ăn!
- Không chống phân mảnh hoặc sử dụng các trình chống phân mảnh như Perfect Disk, Diskeeper khi đang bật chế độ ShadowMode, muốn chống phân mảnh thì phải tắt ShadowMode trước.
Khi sử dụng "Full system save", máy tính sẽ mất một ít thời gian để áp đặt cấu hình mới, do đó khi restart bạn thấy bảng hoạt động của ShadowUser thì đừng vội hoảng hốt, mọi việc vẫn bình thường nếu như không bị mất điện giữa chừng!
- Bạn không nên loại 2 thành phần của ShadowUser khỏi danh sách tự khởi động của Windows (Start/Run, gõ msconfig, chọn thẻ Startup) bởi khi kích hoạt ShadowMode, ShadowUser sẽ chạy “ngầm” rất khó nhận biết.
Sau khi làm quen với ShadowUser thì bạn có thể yên tâm “vọc” máy tính hoặc vô tư đi chơi mà không lo máy tính bị “phá” nữa. Kể từ bây giờ, ShadowUser đã trở thành một trợ thủ đắc lực cho bạn rồi đó!
----------------------------------------------------------
This program captures a ,shot of your system volumes and runs an exact duplicate of your server or PC in a virtual state. This virtual state, called ShadowMode, allows the user to use the server or PC as normal, but without actually writing to disk. If system changes and folder or files changes occur during a ShadowMode session, then these changes can be automatically or manually committed to disk or discarded. ShadowUser Pro allows you to surf the Internet without a trace, eliminate viruses, undo unwanted system changes, recover your PC or server, and return your system to its original state.
Pros:
Insulates file system from all changes until committed. Automatic full system restore after crash. Can discard changes by users designated Limited and discard changes at scheduled times.
Cons:
Some minor interface problems. Users must periodically reboot system to commit or discard changes. User confusion can cause loss of files designated to be saved automatically.
Bottom Line:
ShadowUser Pro 2.0 is best used by managers of public computers to protect the PCs (and their users) from malware. It's also an effective way for individuals to roll back to a good configuration after a problem (such as a virus attack) occurs, though it has only one such restore point.
Review
ShadowStor's ShadowUser Pro 2.0 provides an effective way for you to restore your OS back to a good configuration if spyware, viruses, Trojan horses, or other malicious code hits your machine. It can also protect public..
ShadowStor's ShadowUser Pro 2.0 provides an effective way for you to restore your OS back to a good configuration if spyware, viruses, Trojan horses, or other malicious code hits your machine. It can also protect public computers from corruption.
ShadowUser intercepts all file system changes on a Windows NT 4.0, 2000, or XP system and diverts them to a ShadowMode volume, restoring a system to its original state on reboot or keeping only selected changes. The files actually stored on disk aren't modified unless the user actively commits the changes to disk. If a problem occurs, you simply discard the ShadowMode volume. And if the system crashes (perhaps under attack by malicious software), it will automatically return to its previous state on restart.
The program has an Auto Commit list to which you can add files or folders. ShadowUser will then offer to commit them on leaving ShadowMode, but the wording in the confirmation dialog is confusing—and a wrong choice will wipe out edits. An Administrator user can right-click on any file and manually commit changes to disk. Changes to files in folders on the Exclusions list immediately pass through to the file system; however, enabling this list disables the option to commit the entire ShadowMode volume.
ShadowUser Pro 2.0ShadowUser's protection is system-wide, unlike Altiris Protect (formerly FSLogic Protect), which keeps separate sessions for each user but has trouble with kernel-mode drivers. The ShadowMode volume grows over time, using more and more disk space until the user reboots and either commits or discards the changes. A handy pie chart shows free space, used file-system space, and ShadowMode volume space. Clearing the ShadowMode volume also wipes out your browsing history, temporary Internet files, and other traces of online activity.
On a public computer, ShadowUser can be configured so that Limited users have no ability to modify the program's settings or commit changed files to disk. Its scheduling module will warn the user and reboot at specific intervals, clearing all changes. This protects the user's personal information from other users, and protects the system against unwanted or malicious modification by user error or malicious software. Do note that if you accidentally commit changes with a virus or Trojan installed, there's no going back.
All in all, ShadowUser is a useful tool for those worried about malicious threats.
Full Download
http://www.mediafire.com/?3m3lyjz25uj
**************** Hãy cùng chia sẻ với bạn bè bằng cách ****************
Copy đường link dưới đây gửi đến nick yahoo bạn bè! |
Hiện chưa có lời bình nào cho bài viết này.